VLOOKUP MATCH là một công thức tra cứu khả dụng được sử dụng nhiều trong Microsoft Excel. Bài viết dưới đây sẽ giả định bạn đã có sự hiểu biết nhất định về cách dùng hàm VLOOKUP.
MỤC TIÊU
Hàm VLOOKUP MATCH là biến thể cải thiện của công thức VLOOKUP cơ bản hay của hàm INDEX MATCH. Việc dùng hàm VLOOKUP MATCH cho phép bạn thao tác tính năng tra cứu ma trận – thay vì chỉ thực hiện tìm kiếm giá trị theo chiều dọc. Phần MATCH của công thức sẽ trở nên linh hoạt chuyển tham chiếu cột của bạn thành tra cứu ngang. Hàm VLOOKUP MATCH đặc biệt hữu ích cho những tình huống mà bạn phải tiến hành chỉnh sửa dữ liệu nhiều sau khi bạn đã hoàn tất việc lập công thức. Để làm được điều này là do hàm VLOOKUP MATCH cho phép bạn không cần phải chèn công thức tra cứu. Bất kì khi nào bạn chèn hoặc là xóa một cột trong mảng tra cứu thì công thức của bạn sẽ vẫn cho kết quả đúng. Hàm VLOOKUP MATCH thực sự rất giống với hàm VLOOKUP HLOOKUP, nhưng hàm tốt hơn một chút vì không yêu cầu tạo ra một hàng bổ sung để ghi số cột.
Sự khác biệt giữa việc dùng hàm VLOOKUP MATCH so với công thức VLOOKUP cơ bản đó chính là ngoài giá trị tra cứu dọc của bạn (giá trị mà bạn tìm từ trên xuống bên trái bảng), bạn sẽ có một giá trị tra cứu cột (giá trị bạn cần tìm khi xem qua hàng tiêu đề của cột).
CÚ PHÁP
Hàm VLOOKUP cùng với hàm MATCH là hai công thức được kết hợp để thực hiện tra cứu này. Bạn sẽ xem xét từng công thức riêng biệt trước khi thực hiện kết hợp chúng với nhau. Công thức chính chúng ta sẽ sử dụng là hàm VLOOKUP:
=VLOOKUP ( lookup value , table_array , col_index_num , [range_lookup] )
Để dùng công thức này, bạn sẽ cần một giá trị tra cứu cùng với một mảng bảng. (Bạn sẽ chỉ ra số chỉ cột sau và vì bạn không thực hiện tra cứu phạm vi, bạn có thể để trống đoạn đó) Trong ví dụ bên dưới, giá trị tra cứu là ID số “5” và mảng của bảng là đường viền có màu xanh lá bao quanh các ô B6: F14.
Tiếp theo, bạn có công thức MATCH:
=MATCH ( lookup value , lookup_array , [match _type] )
Công thức MATCH trả về số chỉ vị trí dựa vào vị trí giá trị tra cứu trong mảng mà trước đó bạn đã chọn. Để dùng công thức này, bạn sẽ cần giá trị tra cứu và mảng tra cứu. (Tham số loại match nên được để trống – làm như thế là để nói với Excel rằng bạn muốn có một kết hợp chính xác). Trong ví dụ bên dưới, giá trị tra cứu của chúng ta là Tiểu bang “WA” và mảng tra cứu chính là khung màu cam bao quanh các ô B6: F6.
KẾT HỢP CHÚNG VỚI NHAU
Điểm mấu chốt của hàm VLOOKUP MATCH ở đây là bạn đang thay thế cú pháp “số chỉ cột” của hàm VLOOKUP bằng công thức MATCH. Chúng ta sẽ thực hiện sự kết hợp này bằng các bước sau:
Bước 1: Thực hiện nhập công thức VLOOKUP của bạn như bình thường, sau đó nhập giá trị tra cứu phù hợp và mảng bảng cho tra cứu; trong ví dụ này giá trị tra cứu là ID số “5” và mảng bảng là khung có màu xanh lá cây bao quanh các ô B6: F14.
Bước 2: Khi bạn tiến hành nhập số chỉ cột, thay vì nhập một số cố định, bạn hãy bắt đầu nhập công thức MATCH
Bước 3: Đối với các giá trị tra cứu của công thức MATCH, bạn hãy chọn ô chứa tên của cột muốn trả về; trong ví dụ này sẽ muốn trả về một Tiểu bang, vì vậy chúng ta hãy nhấp vào nó
Bước 4: Đối với mảng tìm kiếm của hàm MATCH, bạn hãy chọn tiêu đề hàng cho mảng bảng; trong ví dụ này nó có khung màu cam bao quanh các ô B6: F6.
Bước 5: Thực hiện đóng khung cả công thức MATCH và công thức VLOOKUP bằng dấu ngoặc đơn (làm điều này đơn giản là để xác nhận với Excel rằng bạn muốn sự kết hợp chính xác đối với công thức MATCH và bạn không muốn sử dụng một tra cứu phạm vi cho hàm VLOOKUP)
Xem thêm: Cách lọc dữ liệu trùng nhau giữa 2 cột trong Excel
CÁCH NÓ VẬN HÀNH
Công thức MATCH mà ta tạo ra trả về giá trị 4. Do đó, dựa trên cách bạn sắp xếp cú pháp, về cơ bản, hàm VLOOKUP MATCH ở trạng thái này thao tác cùng một chức năng như VLOOKUP với số chỉ cột là 4.
Tuy nhiên, về sự khác biệt chính là tham chiếu cột nàyđã trở nên linh hoạt. Nếu bạn chèn hoặc là xóa một cột từ bảng tra cứu của mình thì giá trị trả về sẽ vẫn như cũ. Hãy nhìn xuống ví dụ sau đây để nắm rõ ví dụ về sự khác biệt trong các giá trị trả về giữa hàm VLOOKUP và hàm VLOOKUP MATCH sau khi chèn một cột.
Sau khi đã chèn, tham chiếu cột của công thức VLOOKUP lúc này vẫn là 4 và hiện đang dùng phạm vi Thành phố. Giá trị trả về của bạn lúc này đã thay đổi từ “WA” thành “Seattle”. Tuy nhiên, đối với hàm VLOOKUP MATCH, vì bạn đã tiến hành chỉ ra tên cột mà bạn muốn lấy kết quả, việc tham chiếu cột lúc này sẽ tự động cập nhật và do đó bạn duy trì giá trị trả về “WA” .
NHƯỢC ĐIỂM
Mặc dù hàm VLOOKUP MATCH là một cải tiến so với hàm VLOOKUP cơ bản, nhưng vẫn còn đâu đó những hạn chế khi dùng công thức này. Với hàm VLOOKUP MATCH, các tra cứu vẫn phải bắt đầu từ trái sang phải. Điều này có thể sẽ trở thành vấn đề nếu như bạn muốn bổ sung các giá trị tra cứu vào bên phải bộ dữ liệu của bạn. Ngoài ra, giá trị trả về cũng bị giới hạn trong mảng bảng mà bạn đã chọn lúc đầu. Ví dụ: nếu như bạn muốn thêm một hoặc là hai cột ở bên phải bộ dữ liệu của mình, thì bạn sẽ không thể nào tra cứu rồi trả lại giá trị từ các cột này mà không điều chỉnh mảng bảng của bạn.
Nếu như bạn muốn kết hợp công thức tra cứu ma trận mà không gặp phải các hạn chế cụ thể này, hãy xem xét việc sử dụng hàm INDEX MATCH MATCH.
Xem thêm: Hướng dẫn cách sửa lỗi công thức trong Excel không tự nhảy